1. Đặc điểm của Diếp cá
Diếp cá (Herba Houttuyniae cordatae) có tên gọi khác là lá giấp, rau giấp cá, ngư tinh thảo, thuộc họ Lá giấp (Saururaceae).
Cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 40cm. Thân ngầm mọc bò ngang trong đất, màu trắng, hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Thân đứng nhẵn, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so le hình tim, đầu nhọn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu tím, hơi có lông dọc theo gân lá của cả hai mặt. Cuống lá dài, có bẹ, có kèm lông ở mép. Cụm hoa mọc ở ngọn thân mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Quả nang.
2. Tác dụng của Diếp cá theo Y học hiện đại
2.1. Tính kháng khuẩn rộng
Tinh dầu trong diếp cá có khả năng ức chế các loại virus như: virus gây bệnh herpes (HSV-1), virus gây bệnh cúm, HIV chủng 1 ở người (HIV-1), các vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ, nấm…
Một nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy chiết xuất diếp cá có khả năng ức chế một dạng giống virus SARS gây nên Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (2003).
2.2. Tác dụng lợi tiểu
Tính chất lợi tiểu này do chất quercitrin và các chất vô cơ chứa trong diếp cá. Dung dịch có 1/100.000 phân tử lượng quercitrin vẫn còn tác dụng lợi tiểu rất mạnh. Chất isoquercitrin cũng có tác dụng lợi tiểu.
Ngoài ra, diếp cá còn có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng miễn dịch, chống ung thư, bệnh bạch cầu…
3. Công dụng thường dùng
Diếp cá là loại rau thường dùng ăn sống, hoặc nấu chín.
Diếp cá được dùng để chữa táo bón, trĩ, mụn nhọt, lở ngứa, trẻ con lên sởi, viêm phổi, đau mắt hoặc đau mắt đỏ do nhiễm trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, bí tiểu tiện, kiết lỵ, kinh nguyệt không đều.
Ngày dùng 6 – 12g toàn cây khô (trừ rễ) hoặc 20 – 40g cây tươi. Có thể dùng ở dạng thuốc sắc, thuốc bột, viên.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.